Anjia Moulton, from Norway, wrote a diary in Vietnamese after 3 months studying the language.
She was a special student of CET Academic Programs, an expert U.S.-based organization which sent students to study abroad.
She came to the U.S. for her bachelor’s degree, then traveled all the way to Vietnam for a semester.
Here are three excerpts from her diary:
Em tên là Anjia. Em là người Na Uy. Em đang sống ở Portland, Oregon vì em là (1) sinh viên. Nhưng em (2) thường sống ở As ở (3) Na Uy. Bây giờ em sống ở thành phố Hồ Chí Minh.....
Em thích đi du lịch
(4) Theo ý kiến của tôi Việt Nam (5) đẹp (6) lắm. Cho nên tôi muốn đi (7) tham quan cả nước Việt Nam. Tôi rất thích đi du lịch. Tôi đã đi du lịch nhiều nơi ở Việt Nam. Đầu tiên, tôi đi du lịch Hà Nội. Tôi thích Hà Nội nhưng lúc mới đến (8) thời tiết lạnh lắm. Ở Hà Nội tôi nghĩ (9) món ăn ở Miền Nam ngon hơn món ăn ở Hà Nội. Sau khi rời Hà Nội, tôi đi du lịch ở Huế bằng (10) máy bay. Sau đó tôi đi du lịch Hội An bằng (11) xe buýt. Tôi nghĩ là miền Trung đẹp hơn miền Nam và miền Bắc vì có nhiều (12) di tích lịch sử. Ngoài ra miền Trung có nhiều người (13) dân tộc thiểu số. Cuối cùng, tôi đi du lịch thành phố Hồ Chí Minh. Tôi rất thích thành phố Hồ Chí Minh vì tôi có nhiều bạn ở đây. Và có rất nhiều nơi để đi.
Anjia's drawings
Gia đình Việt Nam
Ở Việt Nam mọi người trong (14) gia đình (15) ở bên nhau nhiều hơn gia đình ở Mỹ. Ở (16) nông thôn, người ta sống với (17) cha mẹ họ và chăm sóc cha mẹ họ. Khi trưởng thành, ở gia đình Trâm mẹ Trâm thường là người (18) nấu ăn. Khi Trâm ở nhà, Trâm thường (19) ăn cơm với gia đình.
(20) Một vài gia đình Mỹ (21) các con thường sống với gia đình cho đến khi họ lập gia đình. Trâm có một em gái. Em gái (22) chỉ mười một tuổi thôi. Nên em gái sống với ba mẹ. Trâm sống ở thành phố Hồ Chí Minh với bạn của Trâm, nhưng sau khi học (23) đại học xong Trâm sẽ về sống với gia đình. Em thích gia đình Việt Nam lắm vì họ ở bên nhau nhiều và rất yêu thương nhau.
Em sẽ nhớ Việt Nam lắm!
Em đã ở Việt Nam gần bốn tháng. Nhưng bây giờ em (24) phải quay về Mỹ. Em sẽ ở Mỹ một tháng, sau đó em sẽ về Na Uy. Em yêu Việt Nam lắm! Việt Nam có nhiều (25) phong cảnh đẹp và người Việt Nam rất là (26) thân thiện.
Em rất thích (27) em bé Việt Nam. Vì vậy, em có thể (28) quay lại và (29) cưới một người đàn ông Việt Nam, (30) sau đó, chúng em sẽ có một em bé thật xinh đẹp. Em (31) thích uống cà phê lắm! Vì thế, khi em quay về Mỹ em sẽ (32) nhớ cà phệ Việt Nam. Theo em, cà phê Việt Nam là (33) ngon (34) nhất (35) thế giới. Và, em cũng nhớ những người bạn Việt Nam nửa. Em nghĩ rằng, họ là những người (36) bạn tốt nhất thế giới.
One of the photos Anjia took when she was in Vietnam.
Notes:
1. sinh viên: student
2. thường: usually, often
3. Na Uy: Norway
4. theo ý kiến của tôi: in my opinion; from my point of view
5. đẹp: beautiful
6. lắm: very, i.e. mắc lắm = very expensive (adj + lắm)
7. tham quan: to go sightseeing
8. thời tiết: weather
9. món ăn: food
10. máy bay: airplane
11. xe buýt: buse
12. di tích lịch sử: historical site
13. dân tộc thiểu số: minority group
14. gia đình: family
15. ở bên nhau: to stay together
16. nông thôn: countryside
17. cha mẹ: parents, i.e “sống với ba mẹ”: living with parents
18. nấu: to cook
19. ăn: to eat
20. một vài: some, a few
21. các con: children in a family
22. chỉ: only
23. đại học: university
24. phải: on the right side; have to (in this context); must
25. phong cảnh: landscape
26. thiên nhiên: nature
27. em bé: baby, kid
28. quay lại: to come back, to return
29. cưới: to marry someone
30. sau đó: then, after that
31. thích: to like
32. nhớ: to miss (feel sad because you can no longer see somebody or do something that you like)
33. ngon: delicious
34. nhất: the best, the most
35. thế giới: the world
36. bạn tốt: good friend, kind friend
This material is provided by the Vietnamese Language Studies Saigon (VLS).